Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn

Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn

 

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ.
Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03/6/2008 ;
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008, về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; số 33/2009/QĐ-TTg, ngày 02/3/2009, ban hành cơ chế chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu; số 100/2009/QĐ-TTg ngày 30/7/2009, về việc ban hành quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu;
Các Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn: số 06/2009/QĐ-UBND ngày 11/5/2009, Ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; số 10/2011/QĐ-UBND ngày 14/6/2011, về việc sửa đổi bổ sung, bãi bỏ mộtsố Điều trong Quy định một số chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế của khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 11/5/2009 của UBND tỉnh;
Và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác,
Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài có dự án đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn được áp dụng một số chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư như sau:
II. NỘI DUNG HỐ TRỢ, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ.
1. Các ưu đãi về thuế.
            a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
          - Được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm. Trường hợp thuộc các lĩnh vực quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 15 Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài hơn nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trên theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
 - Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong  4 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Thời gian miễn, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 03 (ba) năm đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
          b) Thuế nhập khẩu:
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ sản xuất của đầu tư trong Khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc phân loại chi tiết nguyên liệu, vật tư làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
Bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc xác định bàn thành phẩm trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
          2. Ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước.
          a) Miễn tiền thuê đất:
           Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể như sau:
- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
- Miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
- Miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án không thuộc quy định tại hai mục nêu trên.
(Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư)
          b) Đơn giá thuê đất:
Sau thời gian được miễn tiền thuê đất tại mục a, nhà đầu tư có dự án đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức giá thuê đất, thuê mặt nước bằng 30% giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng tại huyện có mức giá thuê đất, thuê mặt nước thấp nhất trong địa bàn tỉnh.
          3. Hỗ trợ bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư.
          a) Trường hợp Nhà nước thu hồi đất, cho thuê đất: Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện, thành phố có dự án đầu tư thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án để thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư, bàn giao mặt bằng của dự án theo đúng tiến độ.
          b) Trường hợp nhà đầu tư tự thỏa thuận với người sử dụng đất, UBND huyện, thành phố có dự án đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư như sau:
          - Cung cấp miễn phí các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thỏa thuận;
          - Chủ trì việc tiến hành thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan;
          - Thực hiện nhanh chóng các thủ tục về chuyển nhượng, chuyển đổi, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
          4. Ưu đãi về Tài chính, tín dụng.
a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay vốn tín dụng của Nhà nước theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
b) Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trong Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển các khoản lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm.
c) Những người làm việc tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật được giảm 50% số thuế phải nộp.
d) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn (ngoại trừ Khu phi thuế quan) để sản xuất hàng xuất khẩu phải nộp thuế nhập khẩu và sẽ được hoàn thuế nhập khẩu khi xuất khẩu sản phẩm theo quy định của pháp luật.
e) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động kinh doanh trong Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn thực hiện chế độ tài chính, kế toán và báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
g) Thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn được thực hiện bằng đồng Việt Nam và Nhân dân tệ Trung Quốc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi chỉ được thực hiện với những đối tượng được thu ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
          5. Chính sách ưu đãi đầu tư đối với Khu phi thuế quan.
          a) Doanh nghiệp Khu phi thuế quan được mua văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp Khu phi thuế quan được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với những loại hàng hóa này.
b) Đối tượng hoạt động trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa, trừ các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hóa hạn chế kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong Khu phi thuế quan được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa không quá 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa cho 9 năm tiếp theo.
d) Hàng hóa, dịch vụ được gia công, lắp ráp, tái chế do các doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
e) Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được gia công, lắp ráp, tái chế do các doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi từ nội địa xuất khẩu vào Khu phi thuế quan, nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
g) Hàng hóa từ nước ngoài, hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào các phân khu chức năng trong Khu phi thuế quan chưa phải tính thuế xuất nhập khẩu. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào Khu phi thuế quan nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài phải nộp thuế xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.
h) Hàng hóa gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kện nhập khẩu từ nước ngoài khi đưa vào nội địa Việt Nam không phải nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi đưa vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm hàng hóa đó và phải làm thủ tục xuất nhập khẩu, chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan.
6. Về xuất nhập cảnh.
a) Công dân Trung Quốc cư trú tại các huyện, thị có chung đường biên giới với tỉnh Lạng Sơn được qua lại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp và được phép tạm trú tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn không quá 15 ngày.
b) Người mang hộ chiếu nước ngoài không thuộc diện miễn thị thực (là công dân Trung Quốc hay nước thứ ba), được miễn thị thực nhập cảnh và được lưu trú tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, thời hạn lưu trú không quá 15 ngày.
c) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các thành viên gia đình của họ được cấp thị thực nhập cảnh, xuất cảnh có giá trị nhiều lần và có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc tại Khu kinh tế; được cư trú, tạm trú có thời hạn trong Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và ở Việt Nam.
d) Công dân Việt Nam làm việc, sinh sống trên địa bàn thành phố, thị trấn, xã quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 138/2008/QĐ-TTg được phép sang Trung Quốc bằng giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
đ) Công dân Việt Nam được tự do ra, vào Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn. Trường hợp qua Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn để xuất cảnh ra nước ngoài thì thực hiện theo quy định hiện hành về xuất cảnh, nhập cảnh.
7. Một số chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư khác.
a) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực:
- Hàng năm, UBND tỉnh tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn các khóa kinh doanh, quản lý dự án đầu tư để nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp, quản lý dự án đầu tư.
          - Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động một lần với mức 300 nghìn đồng/người/tháng và không quá 1,5 triệu đồng/người/khóa đối với người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng.
          b) Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật:
- Hàng năm, căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan bố trí vốn từ nguồn vốn nhà nước và nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách trung ương, vốn tín dụng ưu đãi cho tỉnh Lạng Sơn để triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng của Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.
- Được áp dụng các hình thức sau đây để huy động vốn đầu tư:
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
+ Vốn của doanh nghiệp và dân cư trong nước thông qua các dự án đầu tư trực tiếp, các hình thức phát hành trái phiếu công trình hoặc các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng trước một phần vốn và hình thức tín dụng đồng tài trợ.
+ Thu hút vốn đầu tư theo các hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao (BT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
+ Huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.
+ Ưu tiên việc sử dụng các nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.
c) Hỗ trợ chuyển giao công nghệ:
Đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư có chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và các công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên được tỉnh xem xét hỗ trợ 10% giá trị chuyển giao công nghệ nhưng không vượt quá 100 triệu đồng/dự án.
          d) Kinh phí xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại:
Các nhà đầu tư tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, hội thảo, hội nghị theo kế hoạch của tỉnh được hỗ trợ 10% kinh phí và không quá 30 triệu đồng/năm cho các hoạt động trên.
          đ) Hỗ trợ chi phí quảng cáo:
          - Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo sản phẩm theo Pháp lệnh quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài phát thanh - Truyền hình Lạng Sơn và Báo Lạng Sơn) trong vòng 02 (hai) năm, kể từ khi dự án đi vào hoạt động. Mức hỗ trợ tối đa không quá 02 triệu đồng/hợp đồng quảng cáo và tối đa 04 hợp đồng quảng cáo/năm.
          - Miễn phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm mới của doanh nghiệp trong thời gian 01 (một) năm, kể từ khi dự án đi vào hoạt động trên một số trang thông tin điện tử của tỉnh.

Nguồn:banqlktck.langson.gov.vn Sao chép liên kết